Trong những loại cá thì cá ngừ được xem là loại thực phẩm có chứa nhiều dưỡng chất nhất. Tuy nhiên, việc ăn cá ngừ rất dễ gây dị ứng và ở trong cá có chứa một hàm lượng thủy ngân khá cao. Vậy ăn cá ngừ có tốt không?
1. Thành phần dinh dưỡng trong cá ngừ
Cá ngừ là một loài cá nước mặn và thường được biết đến với rất nhiều, vì lợi ích đối với sức khỏe cùng với hàm lượng protein cao, ít chất béo và carbs. Trong cá ngừ có chứa rất nhiều protein - đây là loại thực phẩm rất lý tưởng cho những người hay tập thể hình và các vận động viên. Vậy liệu ăn cá ngừ có nhiều dinh dưỡng không? Trong 1kg cá ngừ sống sẽ có chứa gần 3 gam protein, một lượng nhỏ chất béo lành mạnh và không có carbs.
Chất béo lành mạnh đó chính là loại axit béo omega 3, có tác dụng giúp cải thiện sức khỏe tim mạch. Nếu như ăn một đến hai lượng cá trong mỗi tuần có thể sẽ làm giảm nguy cơ đau tim. Bên cạnh đó, axit béo omega 3 cũng đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm viêm ở trong cơ thể, giảm chất béo trung tính và giúp cải thiện huyết áp. Những axit béo không bão hòa này khác với những loại chất béo bão hòa có trong những loại thịt khác như thịt bò, vốn ít lành mạnh hơn.
Vậy cá ngừ có nhiều dinh dưỡng không? Cá ngừ cũng chứa một lượng lớn những loại vitamin khác, chẳng hạn như vitamin K, vitamin B12, vitamin D, folate và niacin. Bên cạnh đó, cá ngừ còn có chứa những khoáng chất khác có ích cho sức khỏe như magie, kẽm và sắt…
Trong một khẩu phần cá ngừ có trọng lượng 110gr chứa: Chất đạm: 26,77gr, chất xơ: 0gr, lượng calo: 145, carbohydrate: 0gr, chất béo: 3,37gr, đường: 0 gr
2. Ăn cá ngừ hàng ngày liệu có tốt không?
2.1. Cá ngừ có chứa thủy ngân
Trong khi có rất nhiều những lợi ích của việc ăn cá ngừ, nhưng nếu ăn cá ngừ hàng ngày cũng không được khuyến khích. Giống như tất cả những loài cá lớn khác, cá ngừ có thể chứa thủy ngân. Thủy ngân sẽ không tốt cho hệ thần kinh đang phát triển của trẻ em và thai nhi, đó là lý do mà tại sao trẻ em và những phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú được khuyến cáo là không nên ăn cá ngừ.
Bao lâu thì nên ăn cá ngừ? Hầu hết đối với những người trưởng thành khác có thể nên ăn cá ngừ vào mỗi tuần 1 lần như một phần của chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh.
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nếu như thường xuyên ăn cá có nồng độ thủy ngân lớn hơn 0,3 ppm thì rất có thể làm tăng nồng độ thủy ngân trong máu và giúp thúc đẩy những vấn đề về sức khỏe. Hầu hết những loài cá ngừ đều vượt quá lượng này là 1, 11 ppm. Do vậy, hầu hết người những trưởng thành nên ăn cá ngừ ở một mức độ vừa phải, và nên cân nhắc lựa chọn những loại cá khác có hàm lượng thủy ngân thấp. Khi bạn mua cá ngừ, bạn nên chọn loại cá ngừ vằn, hoặc là loại cá đóng hộp, không chứa nhiều thủy ngân như cá ngừ vây dài hoặc loài cá ngừ mắt to.
Ngoài cá ngừ, bạn cũng có thể tiêu thụ các loài cá giàu dinh dưỡng khác như: cá tuyết,cá hồi, cua và sò điệp, như một phần của 2 đến 3 khẩu phần cá được khuyến nghị trong mỗi tuần.
2.2. Những lợi ích của việc ăn cá ngừ
2.2.1. Ăn cá ngừ tốt cho gan
Cá ngừ có nhiều dinh dưỡng không? Cá ngừ rất giàu EPA, DHA và Taurine, có thể giúp giảm lượng chất béo trong máu, đồng thời thúc đẩy sự tái sinh của những tế bào gan. Do vậy, nếu như ăn cá ngừ thường xuyên có thể sẽ giúp bảo vệ gan, giúp tăng cường chức năng bài tiết và sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh gan.
Ngoài ra, cá ngừ cũng giúp giảm đi nguy cơ gan nhiễm mỡ và nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh về gan như bị suy giảm chức năng gan và viêm gan...
2.2.2. Cá ngừ ngăn ngừa xơ vữa động mạch
Cá ngừ có chứa rất ít chất béo nhưng lại rất nhiều protein, do vậy ăn cá ngừ vừa đảm bảo cung cấp được năng lượng cho cơ thể, vừa giảm nguy cơ gây béo phì. Hơn nữa, cá ngừ có thể làm giảm lượng lipid trong máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Người ăn nhiều cá ngừ ít có nguy cơ gây ra tình trạng xơ vữa động mạch hơn. Bên cạnh đó, cá ngừ cũng có thể làm giảm lượng cholesterol xấu, làm giảm nguy cơ tim mạch, chống đột quỵ. Đặc biệt, đây cũng là loại thực phẩm thay thế cho thịt rất tốt cho những người bệnh mắc bệnh tiểu đường, béo phì, tim mạch...
2.2.3. Cá ngừ giúp bổ sung sắt, tốt cho những người bị thiếu máu
Cá ngừ có chứa nhiều sắt và các vitamin B12, có thể sẽ dễ dàng hấp thụ bởi cơ thể của con người, mà đây là những thành phần góp phần tạo hồng cầu. Vì vậy, ăn nhiều cá ngừ sẽ có thể giảm đi nguy cơ thiếu máu.
2.2.4. Cá ngừ giúp phát triển trí não
Cá là loại thực phẩm tốt nhất cho não, ăn nhiều cá trong vòng 3 tháng giữa của thai kỳ cũng sẽ giúp cho não bộ của thai nhi phát triển hoàn thiện. Cá ngừ có chứa rất nhiều axit béo omega 3 và thành phần hỗ trợ phát triển trí não tích cực nhất.
2.2.5. Cá ngừ giúp giảm cân
Đối với những người đang ăn chế độ giảm cân thì cá ngừ được xem là một trong các loại thực phẩm tuyệt vời, vì nó rất giàu các dưỡng chất nhưng lại rất ít các chất béo và calo. Chính vì vậy, ăn cá ngừ không chỉ giúp bạn duy trì vóc dáng mà còn cung cấp và cân bằng những chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Nhờ những thành phần dinh dưỡng mà cá ngừ còn rất tốt cho những người bị cao huyết áp, giúp giảm lượng cholesterol xấu, giảm khả năng mất cơ ở những người cao tuổi, đồng thời kiểm soát về lượng đường trong máu, bảo vệ tim mạch,....
Tóm lại, cá ngừ là một món ăn yêu thích trong văn hoá ẩm thực ở Nhật Bản. Theo thống kê thì lượng cá tiêu thụ trung bình của nước Nhật cao hơn gấp 5 lần so với những quốc gia khác. Bên cạnh đó, người Nhật Bản thường rất quan tâm đến chất lượng bữa ăn hằng ngày và đây đã là một trong những truyền thống văn hoá lâu đời của họ. Do vậy, việc thưởng thức những loại cá cũng không nằm trong danh sách ngoại lệ, họ được cho là nước có tuổi thọ cao nhất là nhờ việc xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, có hàm lượng dinh dưỡng cao và có khả năng chống oxy hoá tốt, giúp ngăn ngừa bệnh tật.
Ngoài bổ sung cá vào thực đơn hàng ngày thì họ cũng bổ sung thêm các loại thực phẩm chức năng để bổ sung chống lại bệnh tật. Chính vì thế, song song với việc xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hoạt động thể chất phù hợp bạn nên thăm khám sức khỏe thường xuyên và bổ sung các dưỡng chất giúp nâng cao và bảo vệ sức khỏe.