Yang NMN Premium 22500 mg - Sản phẩm được yêu thích nhất 2025. Mua ngay

Yang NMN Premium 22500 mg - Sản phẩm được yêu thích nhất 2025. Mua ngay

Tìm hiểu về các mức độ của bệnh trầm cảm

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một dạng bệnh lý thuộc về cảm xúc. Trầm cảm được biểu hiện thông qua quá trình ức chế hoạt động của tâm thần. Những dấu hiệu điển hình của bệnh trầm cảm như khí sắc trầm hơn, không quan tâm hay thích thú bất cứ thứ gì, năng lượng bị sụt giảm khiến cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi và ít hoạt động hơn. Những dấu hiệu trên thường kéo dài ít nhất 2 tuần.

Một số dấu hiệu nhận biết khác về bệnh trầm cảm, bao gồm: 

  • Suy giảm sự tập trung.
  • Thiếu tự tin và lòng tự trọng.
  • Luôn cảm thấy tội lỗi.
  • Có xu hướng bi quan với tất cả mọi thứ.
  • Suy nghĩ đến những hành vi làm hại cơ thể.
  • Giảm sự ngon miệng.

Bệnh trầm cảm là tình trạng bệnh lý phức tạp, vì có nhiều nguyên nhân tác động tới như sinh học, xã hội và tâm lý.

Các mức độ trầm cảm

Đánh giá mức độ trầm cảm dựa trên các yếu tố như triệu chứng bệnh nhân gặp phải, mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, tần suất xuất hiện của các triệu chứng. Vậy các mức độ trầm cảm là gì?

Giai đoạn 1 - Trầm cảm nhẹ 

Ở giai đoạn trầm cảm nhẹ bệnh nhân thường có cảm giác buồn tạm thời. Tình trạng này có thể diễn ra trong nhiều ngày và gây ra ảnh hưởng không tốt đến những hoạt động hàng ngày của người bệnh.

Triệu chứng của bệnh nhân ở mức độ trầm cảm nhẹ, bao gồm:

  • Cảm giác khó chịu, hay tức giận.
  • Luôn cảm thấy bản thân có lỗi.
  • Cảm giác tự ti, mặc cảm.
  • Mất hứng thú với các hoạt động bản thân từng yêu thích.
  • Mất tập trung.
  • Mất động lực trong tất cả mọi việc.
  • Ngại nói chuyện với mọi người xung quanh.
  • Rối loạn giấc ngủ như mất ngủ hoặc ngủ nhiều hơn bình thường.
  • Cảm giác mệt mỏi.
  • Giảm sự ngon miệng.
  • Cân nặng tăng hoặc giảm bất thường.
muc-do-tram-cam
Bệnh nhân mức độ trầm cảm nhẹ thường có biểu hiện rối loạn giấc ngủ.

Triệu chứng của bệnh trầm cảm ở giai đoạn 1 còn ở mức độ nhẹ và ít được chú ý đến. Ngoài những dấu hiệu trên, bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng thực thể như đau nhức khắp cơ thể, đau khớp, khó thở và hồi hộp.

Mức độ trầm cảm nhẹ các triệu chứng có thể được kiểm soát mà không cần đến sự hỗ trợ của thuốc chống trầm cảm. Bệnh nhân có thể tiến hành điều chỉnh lối sống, sử dụng các sản phẩm hỗ trợ và điều trị tâm lý. Tuy vậy nếu người bệnh không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì trầm cảm có thể nặng hơn. 

Khi các triệu chứng của bệnh trầm cảm kéo dài hơn, xuất hiện với tần suất 4 ngày/ tuần và kéo dài trong 2 năm thì có thể là biểu hiện của rối loạn trầm cảm dai dẳng. Bệnh nhân cần gặp bác sĩ chuyên khoa tâm thần để được hỗ trợ điều trị kịp thời.

Giai đoạn 2 - Trầm cảm vừa

Nếu bệnh trầm cảm ở giai đoạn 1 không được điều trị thì trầm cảm sẽ tiến triển đến giai đoạn 2. Các triệu chứng và dấu hiệu tương tự như ở giai đoạn 1 nhưng mức độ sẽ nặng hơn. Ngoài ra, bệnh nhân trầm cảm giai đoạn 2 có thể gặp nhiều vấn đề khác, bao gồm:

  • Lòng tự trọng dễ bị tổn thương.
  • Khả năng làm việc suy giảm.
  • Bệnh nhân cảm thấy bản thân không còn giá trị.
  • Quá nhạy cảm.
  • Cảm giác lo lắng thái quá.

Sự khác biệt lớn nhất giữa mức độ trầm cảm nhẹ và mức độ trầm cảm vừa là các dấu hiệu đủ nghiêm trọng và có những ảnh hưởng không tốt đến các vấn đề của cuộc sống hàng ngày. Đây cũng là lúc bệnh trầm cảm dễ được phát hiện hơn mức độ trầm cảm nhẹ. Khi đã xác định được mức độ nghiêm trọng của bệnh thì các biện pháp tâm lý kết hợp cùng thuốc uống sẽ được chỉ định khi điều trị.

Giai đoạn 3 - Trầm cảm nặng không loạn thần

Đánh giá mức độ trầm cảm là việc vô cùng quan trọng vì khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng sẽ có những triệu chứng khá nghiêm trọng và đáng được chú ý. Những người xung quanh có thể phát hiện thông qua những dấu hiệu sau đây:

  • Cảm giác buồn bã kéo dài.
  • Dễ bị kích động hơn hoặc hành động chậm chạp hơn.
  • Thường cảm thấy mất tự tin.
  • Cảm thấy bản thân vô dụng hoặc luôn cảm thấy mình có lỗi.
  • Có thể có xu hướng tự làm hại bản thân hoặc gây nguy hiểm cho những người xung quanh.

Mức độ trầm cảm nặng là giai đoạn có đầy đủ những triệu chứng điển hình của các giai đoạn trên nhưng ở mức độ nặng hơn. Thời gian xuất hiện của các triệu chứng có thể kéo dài trong tối thiểu 2 tuần. Trong giai đoạn trầm cảm nặng khả năng hoạt động liên quan đến xã hội, nghề nghiệp hay các hoạt động sinh hoạt khác cũng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.

Giai đoạn 4 - Trầm cảm nặng kèm loạn thần

Trong giai đoạn này người bệnh bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu hoang tưởng và ảo giác. Bệnh nhân có thể nghe thấy những tiếng nói, những âm thanh lạ trong tiềm thức. Một số trường hợp còn tưởng tượng tai họa có thể sắp xảy đến.

Khi đến mức độ trầm cảm nặng người bệnh cần phải được can thiệp y tế. Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng loạn thần hoặc có những hành vi khiến bản thân bị tổn thương thì bắt buộc phải cho bệnh nhân điều trị nội trú trong khoa tâm thần của bệnh viện. Người bệnh cần được điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa tâm thần với sử dụng thuốc kết hợp các phương pháp trị liệu tâm lý hoặc sốc điện để đưa bệnh nhân ra khỏi tình trạng nguy hiểm.

muc-do-tram-cam
Khi đến mức độ trầm cảm nặng người bệnh cần phải được can thiệp y tế 

Những dạng trầm cảm khác

Ngoài các mức độ trầm cảm được đề cập ở trên, bệnh trầm cảm còn được chia ra một giai đoạn khác gọi là trầm cảm ẩn. Ở giai đoạn này các triệu chứng thường không rõ ràng, có thể là những triệu chứng cụt và khó chẩn đoán hơn rất nhiều.

Nếu bệnh nhân được điều trị trầm cảm thì còn được đưa vào giai đoạn lui bệnh, bao gồm:

  • Giai đoạn lui bệnh hoàn toàn: Giai đoạn không còn bất cứ triệu chứng nào của bệnh trầm cảm.
  • Giai đoạn lui bệnh một phần: Bệnh nhân vẫn còn những biểu hiện nhẹ của bệnh nhưng không đủ để liệt vào bệnh trầm cảm.

Chẩn đoán bệnh trầm cảm

Trầm cảm là bệnh lý tâm lý phức tạp và cần phải được điều trị giống như bất kỳ bệnh lý thông thường nào khác. Khi bệnh trầm cảm không được điều trị đúng cách và kịp thời có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới tinh thần, thể chất và nhiều khía cạnh khác trong cuộc sống. Trường hợp nặng có thể dẫn tới tự tử.

Các triệu chứng của bệnh trầm cảm nên được quan sát và theo dõi kỹ càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bác sĩ chuyên khoa tâm thần chẩn đoán bệnh trầm cảm chủ yếu thông qua hỏi thăm bệnh sử và gia đình. Bệnh nhân cũng được thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ bệnh có dấu hiệu tương tự bệnh trầm cảm.

Điều trị bệnh trầm cảm

Một số lưu ý khi điều trị bệnh trầm cảm để đạt được hiệu quả tốt nhất, bao gồm:

  • Uống thuốc trầm cảm theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. 
  • Không bỏ điều trị nếu một loại thuốc không giúp người bệnh giảm triệu chứng trầm cảm. Nếu loại thuốc đang sử dụng không hiệu quả bác sĩ có thể chỉ định một loại thuốc khác phù hợp với bệnh nhân.
  • Sử dụng thuốc chống trầm cảm đúng và đủ liều. Không tự ý ngưng thuốc đột ngột. Tiếp tục dùng thuốc trầm cảm ngay cả khi các triệu chứng đã thuyên giảm.
  • Dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp với thực phẩm chức năng có chứa Nicotinamide Mononucleotide (NMN). Nicotinamide Mononucleotide có tác dụng giảm tác hại của các gốc tự do trong tế bào não từ đó chống lại sự thoái hóa thần kinh. Người bệnh có thể cải thiện khả năng nhận thức, trí nhớ và khơi dậy khả năng sáng tạo bằng cách cải thiện giao tiếp giữa các tế bào thần kinh. Ngoài ra, Nicotinamide Mononucleotide còn giúp ổn định tâm trạng, chống stress, chống trầm cảm và chống suy nhược thần kinh.
  • Đảm bảo một cuộc sống vui vẻ và hài hòa, chế độ ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, tập thể dục thể thao hàng ngày.

Tốt nhất dù ở mức độ nhẹ hay nặng, khi có dấu hiệu của bệnh trầm cảm, bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được thăm khám và tư vấn về cách điều trị. Việc điều trị sớm luôn mang đến kết quả tốt cũng như hạn chế những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe.

Tác giả: Yangmiwa

Chia sẻ :

 
zalo messeger phone