Bất cứ ai được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm đều phải tuân thủ theo phác đồ điều trị bệnh đã được bác sĩ tư vấn. Điều này không chỉ giúp bệnh nhân sớm cải thiện tình trạng sức khỏe mà còn giảm thiểu những rủi ro do bệnh trầm cảm gây ra.
Chẩn đoán bệnh trầm cảm
Theo đánh giá của các bác sĩ, những người mắc bệnh trầm cảm thường có những triệu chứng và dấu hiệu phổ biến như:
Khí sắc trầm: Khí sắc này sẽ thay đổi ít từ ngày này sang đến ngày khác và sẽ thường không tương xứng cùng với hoàn cảnh, và được duy trì trong ít nhất là vào hai tuần.
Tăng sự mệt mỏi và giảm năng lượng.
Giảm đi chú ý và sự tập trung
Giảm lòng tự tin và tính tự trọng, khó khăn ở trong việc quyết định
Cảm thấy không xứng đáng
Nhìn vào tương lai sẽ cảm thấy ảm đạm, và bi quan
Ý tưởng và các hành vi tự huỷ hoại mình hoặc là tự sát
Thay đổi cảm giác ngon miệng (làm tăng hoặc giảm) cùng với sự thay đổi trọng lượng cơ thể tương ứng.
Giảm đi những cảm giác ngon miệng
Mất hoặc là giảm hưng phấn tình dục một cách rõ rệt.
Theo như phác đồ điều trị căn bệnh trầm cảm những triệu chứng loạn thần như bệnh ảo giác hoặc hoang tưởng, trong giai đoạn trầm cảm có thể sẽ có hoặc không xuất hiện.
Hiện nay trong xã hội hiện đại, bệnh trầm cảm đang có xu hướng gia tăng, bởi người trẻ phải đối diện với quá nhiều áp lực trong cuộc sống và cả công việc. Những điều này vô tình đẩy chúng ta đến gần hơn tới bệnh trầm cảm.
Tìm hiểu về phác đồ điều trị bệnh trầm cảm
Nguyên tắc điều trị
Mục tiêu của phương pháp điều trị trầm cảm:
Điều trị các nguyên nhân dẫn đến bệnh trầm cảm (nếu có).
Phòng ngừa và tái phát và tái diễn chứng trầm cảm.
Làm giảm và làm mất hoàn toàn những triệu chứng.
Tiến trình điều trị chứng trầm cảm: Cần phải chẩn đoán chính xác và đánh giá các mức độ trầm trọng có nguy cơ tự sát. Bên cạnh đó cần chọn những loại thuốc chống trầm cảm thích hợp, cho thuốc đủ liều, và kiểm tra độ dung nạp của thuốc.
Điều trị tấn công đến giai đoạn cấp để có thể thanh toán các triệu chứng từ 2 đến 4 tháng. Điều trị duy trì để có thể phòng ngừa bệnh tái phát trầm cảm từ 4 đến 6 tháng. Điều trị phòng ngừa bệnh tái diễn trầm cảm dài ngắn khác nhau còn phụ thuộc vào trạng thái của bệnh và mỗi người bệnh thường sẽ không dưới một năm.
Trong khi thực hiện những phương pháp điều trị bệnh trầm cảm, đôi khi cần phải phối hợp thuốc chống trầm cảm cùng với thuốc giải lo âu và thuốc chống loạn thần, hay thuốc điều chỉnh khí sắc, cùng với liệu pháp nhận thức và liệu pháp sốc điện,… nếu như cần thiết.
Liệu pháp hóa dược
Những loại thuốc chống trầm cảm điều chỉnh về số lượng và hoạt tính những chất dẫn truyền thần kinh (Noradrenalin, serotonin,…) đang bị rối loạn để điều trị trầm cảm. Thời gian để loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng là 7 đến 10 ngày sau khi đạt liều điều trị thích hợp. Bệnh trầm cảm có thể sẽ không đáp ứng được cùng với thuốc này, nhưng vẫn có thể đáp ứng cùng với loại thuốc chống trầm cảm khác.
Những thuốc chống trầm cảm truyền thống như: Thuốc chống trầm cảm loại MAOI hiện nay ít người dùng vì có nhiều tương tác thuốc. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng thì có nhiều tác dụng kháng Cholin, có thể sẽ dùng ở cơ sở nội trú và có theo dõi chặt chẽ.
Các thuốc chống trầm cảm mới sẽ ít tác dụng không mong muốn và có khởi đầu tác dụng sớm, thuốc ít tương tác khi phối hợp với các loại thuốc khác, và an toàn hơn khi lỡ dùng quá liều.
Những loại thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc như Serotonin (SSRI)
Thuốc ức chế tái và hấp thu Norepinephirin (SNRIs), và Serotonin
Thuốc làm tăng dẫn truyền Noradrenalin, và sẽ đặc hiệu ở trên Serotonin (NaSSA)
Tianeptin (hay Stablon) sẽ giúp tăng hấp thu Serotonin (bệnh trầm cảm là do thừa Serotonin ở khe Synapse).
Những thuốc điều trị phối hợp khác như:
Trong các trường hợp trầm cảm có những rối loạn lo âu ở từng giai đoạn, và phối hợp thuốc bình thần Benzodiazepin, nhưng sẽ không nên dùng kéo dài vì có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc.
Trầm cảm có loạn thần (hoang tưởng, ảo giác…) thường sẽ phối hợp với những thuốc chống trầm cảm với những thuốc chống loạn thần (Haloperidon, Olanzapin, Risperdal …)
Có thể sử dụng các loại thuốc điều chỉnh khí sắc để có thể đề phòng ngừa tái phát, và tái diễn bệnh trầm cảm (Valproat, Carbamazepin…).
Liệu pháp sốc điện
Chữa bệnh trầm cảm nặng bằng liệu pháp sốc điện. Liệu pháp sốc điện được chỉ định dùng ưu tiên ở trong những trường hợp bị trầm cảm nặng có ý tưởng và dẫn đến hành vi muốn tự sát. Bên cạnh đó trầm cảm kháng thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trầm cảm khác mà không có kết quả. Vì thế nên cần phải tuân thủ việc chống chỉ định theo phác đồ điều trị căn bệnh trầm cảm để phòng ngừa bệnh tai biến xảy ra trong khi áp dụng liệu pháp sốc điện.
Liệu pháp tâm lý
Liệu pháp nhận thức được hành vi, liệu pháp cá nhân, liệu pháp gia đình, và liệu pháp thư giãn luyện tập…
Trong mỗi trường hợp có thể nên kết hợp can thiệp những phương pháp điều trị bệnh trầm cảm khác để có thể đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Cách phòng bệnh trầm cảm hiện nay
Được biết hiện chưa có biện pháp nào để phòng tuyệt đối vì các nguyên nhân trầm cảm rất phức tạp và phối hợp lẫn nhau. Chỉ có cách là phòng bệnh tương đối như: Giáo dục trẻ em từ bé, rèn luyện nhân cách vững mạnh để có thể thích nghi với cuộc sống. Theo dõi những người có yếu tố gia đình và phát hiện sớm để điều trị kịp thời. Theo dõi, điều trị và duy trì đầy đủ để tránh tái phát, và tái diễn.
Bên cạnh đó có thể kết hợp phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho người bệnh trầm cảm để có thể hòa nhập vào cộng đồng và ở gia đình.
Tóm lại trầm cảm là một bệnh lý nguy hiểm, khi người bệnh có những triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh trầm cảm thì không nên xem nhẹ hoặc bỏ mặc mà nên đến những cơ sở y tế có chuyên môn để có thể được thăm khám và điều trị sớm nhất. Bên cạnh đó hiện nay do những triệu chứng trầm cảm đôi khi sẽ đi kèm với những bất ổn về mặt cơ thể nên dễ khiến cho người bệnh hoang mang, và khó xác định vấn đề của mình. Vì vậy, có một vài phương pháp điều trị trầm cảm hướng đến mục đích bổ sung những hoạt chất cần thiết cho bộ não. Trong đó việc sử dụng những loại viên uống có chứa Nicotinamide Mononucleotide (NMN) được đánh giá là đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất. Nicotinamide Mononucleotide có tác dụng giảm tác hại của các gốc tự do trong tế bào não từ đó chống lại sự thoái hóa thần kinh. Người bệnh có thể cải thiện khả năng nhận thức, trí nhớ và khơi dậy khả năng sáng tạo bằng cách cải thiện giao tiếp giữa các tế bào thần kinh. Ngoài ra, Nicotinamide Mononucleotide còn giúp ổn định tâm trạng, chống stress, chống trầm cảm và chống suy nhược thần kinh hiệu quả.