Tổng quan về NMN và sức khỏe mắt
Nicotinamide Adenine Dinucleotide (NAD+) là một đồng yếu tố trong quá trình chuyển hóa oxy hóa khử và rất quan trọng để sản xuất năng lượng. Trong những năm gần đây, sự suy giảm NAD+ đã được xác định trong cơ chế bệnh sinh của nhiều căn bệnh khác nhau và tăng cường sinh tổng hợp NAD+ (thông qua bổ sung NMN) sẽ mang lại nhiều lợi ích trong các rối loạn chuyển hóa hay thoái hóa thần kinh liên quan đến tuổi tác, trong đó bao gồm các bệnh lý về mắt.
Một số bài báo đã báo cáo quá trình sinh tổng hợp NAD+ trong các bệnh về mắt. Phục hồi NAD+ dường như rất quan trọng đối với thị lực và bổ sung NMN đã được báo cáo là có thể bảo vệ các tế bào cảm quang chống lại tổn thương võng mạc do ánh sáng gây ra trên các mô hình động vật gặm nhấm. Bộ điều chỉnh thông tin im lặng phụ thuộc NAD+ 2 (gọi tắt là Sir2) là một trong những tác nhân chính mang lại lợi ích và đóng vai trò cơ bản trong quá trình lão hóa, trao đổi chất, sinh ung thư, phản ứng với căng thẳng, chức năng thần kinh, viêm, chết theo chương trình và sửa chữa DNA. Vậy thật sự NMN có tốt cho mắt hay không và theo cơ chế nào?
Khô mắt là một trong những bệnh rối loạn mắt phổ biến nhất và gây ra sự khó chịu đáng kể cho những người mắc phải. Tình trạng viêm và nồng độ Natri (muối) cao quá mức trong nước mắt, một tình trạng tăng thẩm thấu làm cho các tế bào mất độ ẩm, dẫn đến tổn thương bề mặt mắt và có thể gây suy giảm thị lực. Các chiến lược điều trị khô mắt, bao gồm thuốc nhỏ mắt với nước mắt nhân tạo, nhằm giảm cảm giác khó chịu nhưng các nhà nghiên cứu vẫn cần tìm cách bảo tồn, phục hồi tế bào mắt sau tổn thương do tăng thẩm thấu. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phân tử NMN giúp bảo vệ tế bào và chống oxy hóa mắt trong bệnh cảnh của một số rối loạn về mắt như bong võng mạc, vì vậy việc tìm hiểu bổ sung NMN có thể áp dụng cho chứng khô mắt hay không là rất quan trọng.
Zhu và các đồng nghiệp từ Bệnh viện Nhân dân số 2 Changshu ở Trung Quốc đã công bố một nghiên cứu trên Tạp chí Nghiên cứu Viêm nhiễm mô tả cách điều trị các tế bào mắt từ những con chuột tiếp xúc với hiện tượng siêu thẩm thấu do muối gây ra bằng NMN để duy trì khả năng tồn tại của chúng. NMN làm giảm mức độ viêm tế bào mắt sau khi tiếp xúc với độ thẩm thấu cao bằng cách kích hoạt một loại protein quan trọng trong quá trình trao đổi chất và bảo tồn tính toàn vẹn của DNA, được gọi là Sirtuin 1 (SIRT1). Theo nghiên cứu này, NMN điều phối các tế bào miễn dịch của mắt để chuyển từ trạng thái tiêu diệt và loại bỏ tế bào sang trạng thái chữa lành. Nếu những phát hiện này áp dụng cho con người, NMN có thể cung cấp một phương tiện để ngăn ngừa và phục hồi tế bào mắt bị tổn thương do bệnh khô mắt.
NMN làm tăng mức độ của phân tử quan trọng Nicotinamide adenine dinucleotide (NAD+), có liên quan đến các phản ứng tạo năng lượng tế bào và được SIRT1 sử dụng trong việc thúc đẩy quá trình trao đổi chất lành mạnh và duy trì tính toàn vẹn của DNA. Các nhà nghiên cứu tin rằng bằng cách tăng NAD+, NMN bảo vệ các tế bào mắt khỏi các tổn thương trong các tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh bong võng mạc. Vì những lý do này, việc tìm ra tác động của phân tử NMN trong bệnh khô mắt và con đường ảnh hưởng của nó vẫn là điều tối quan trọng.
Để xác định xem liệu NMN có bảo vệ các tế bào mắt chuột khỏi môi trường siêu thẩm thấu do muối gây ra hay không, Zhu và các đồng nghiệp đã xử lý chúng bằng 500 µM NMN và đo khả năng sống sót của chúng. Nhóm nghiên cứu nhận thấy phương pháp điều trị NMN ngăn ngừa tế bào chết do căng thẳng quá mức. Những phát hiện này chỉ ra rằng NMN có tác dụng bảo vệ và phục hồi tế bào mắt đáng kể khi đối mặt với căng thẳng quá mức trong điều kiện tương tự như bệnh khô mắt.
Sau đó, Zhu và các đồng nghiệp đã tìm hiểu cách NMN giảm viêm. Họ nhận thấy NMN làm giảm mức độ của chất liên quan đến viêm, cụ thể là IL-17a, trong điều kiện căng thẳng quá mức. Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng nồng độ SIRT1 tăng lên khi điều trị NMN trong điều kiện tăng thẩm thấu và việc áp dụng chất ức chế SIRT1 làm trầm trọng thêm mức độ của hiện tượng viêm. Những phát hiện này cho thấy NMN làm giảm viêm trong điều kiện tăng thẩm thấu bằng cách tăng và kích hoạt SIRT1.
Để khám phá thêm cách NMN bảo vệ chống oxy hóa mắt và phục hồi tế bào mắt, Zhu và các đồng nghiệp đã kiểm tra tác động của NMN và chất ức chế dấu hiệu viêm IL-17a đối với trạng thái của các tế bào miễn dịch gọi là đại thực bào. Những tế bào miễn dịch này có thể tồn tại ở 2 trạng thái. Khi các đại thực bào ở trạng thái M1, chúng có xu hướng tiêu diệt các tế bào ở gần chúng và khi ở trạng thái M2, chúng chữa lành các tế bào xung quanh. Các nhà nghiên cứu nhận thấy môi trường siêu thẩm thấu làm tăng các đại thực bào M1 phá hoại, trong khi NMN và chất ức chế IL-17a thúc đẩy các đại thực bào M2 chữa lành trong cùng điều kiện. Các thí nghiệm này cho thấy rằng NMN ngăn chặn quá trình tiêu diệt đại thực bào và thúc đẩy quá trình lành vết thương bằng cách ức chế một dấu hiệu nổi bật và nguyên nhân gây viêm, là IL-17a.
Các nhà khoa học đã thực hiện phẫu thuật tắc động mạch cảnh trên những con chuột đực trưởng thành và tiêm cho chúng 500 mg/kg/ngày NMN. Điều trị NMN làm giảm đáng kể rối loạn chức năng võng mạc do tắc động mạch cảnh. Chức năng võng mạc được đo bằng biên độ của sóng điện do võng mạc tạo ra khi phản ứng với ánh sáng.
Rối loạn chức năng tim mạch và tắc mạch máu thường đi kèm với stress oxy hóa, cụ thể là các stress tế bào do các phân tử oxy phản ứng gây ra. NAD+ đã được chứng minh là giúp giảm bớt căng thẳng oxy hóa và việc bổ sung NMN, tiền chất của NAD+, đã được chứng minh là làm tăng nồng độ NAD+. Cùng với đó, Lee và các đồng nghiệp đã chứng minh cách NMN tăng cường NAD+ trong võng mạc sau phẫu thuật cắt bỏ. NMN cũng được chứng minh là làm tăng gen chống oxy hóa được gọi là Nrf2.
Các tế bào thần kinh đệm hỗ trợ CNS, bao gồm cả mắt và não, và để đối phó với chấn thương thì các tế bào thần kinh đệm sẽ được kích hoạt để hỗ trợ phục hồi. Tuy nhiên, những tế bào được kích hoạt này cũng có thể gây viêm và sẹo, ngăn cản sự tái tạo mô CNS ở vùng bị thương. NMN đã được chứng minh là làm giảm vết sẹo này ở võng mạc sau phẫu thuật tắc mạch. Các phân tử tín hiệu tế bào thần kinh đệm tiền viêm cũng bị giảm với NMN.