Béo bụng thường là nỗi lo của nhiều người vì không chỉ gây mất thẩm mỹ, tình trạng mỡ bụng tích tụ còn ảnh hưởng tới sức khỏe và là nguyên nhân chính gây nên các bệnh mãn tính.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có các kiểu béo bụng khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm cơ thể, chế độ ăn uống và lối sống của từng người. Do đó, để tìm phương pháp giảm mỡ bụng hiệu quả, mỗi người cần nhận biết các loại mỡ bụng mà mình đang gặp phải để có kế hoạch khắc phục phù hợp.
Có 2 loại mỡ bụng gây nên tình trạng béo bụng phổ biến là: Mỡ nội tạng và mỡ dưới da.
Mỡ dưới da hay mô mỡ dưới da (SAT), là chất béo được tìm thấy dưới da cơ thể. Mỡ dưới da vùng bụng là 1 loại mỡ tích tụ dưới da ở khu vực bụng, khiến cho bụng trở nên to và có hình dáng không đẹp mắt.
Mỡ dưới da vùng bụng được tạo ra khi lượng calo tiêu thụ thấp hơn lượng calo cơ thể nạp vào trong một khoảng thời gian dài (calo nạp > calo tiêu thụ). Khi lượng calo dư thừa được lưu trữ trong cơ thể, nó sẽ được chuyển đổi thành mỡ và tích tụ dưới da. Các kiểu béo bụng do lớp mỡ dưới da xảy ra khi cơ thể tiêu thụ quá nhiều calo từ các loại thực phẩm có chứa đường và chất béo không lành mạnh.
Mỡ dưới da dẫn đến các kiểu béo bụng như:
Mỡ nội tạng (VAT), còn được gọi là mỡ 'ẩn', là mỡ tích trữ sâu bên trong bụng, bao quanh các cơ quan, bao gồm cả gan và ruột. Nó chiếm khoảng 1/10 tổng lượng chất béo được lưu trữ trong cơ thể, thường được gọi là mỡ bụng “có hại”.
So với mỡ dưới da, mỡ nội tạng hoạt động trao đổi chất nhiều hơn. Loại mỡ này này chứa nhiều tế bào, mạch máu và dây thần kinh hơn lớp mỡ dưới da. Lớp mỡ nội tạng có liên quan chặt chẽ đến hoạt động tăng sức đề kháng với hormon insulin - yếu tố điều chỉnh lượng đường trong máu. Theo thời gian, tình trạng kháng insulin có thể dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao và sự phát triển của bệnh tiểu đường loại 2.
Mỡ nội tạng cũng góp phần gây viêm toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh mãn tính. Đàn ông có nhiều khả năng tích tụ mỡ nội tạng hơn phụ nữ, và sự phân bổ mỡ trong cơ thể thay đổi theo độ tuổi. Ví dụ, trong khi phụ nữ tiền mãn kinh có lượng mỡ bụng dưới da cao hơn thì phụ nữ sau mãn kinh có lượng mỡ nội tạng cao hơn, từ đó nguy cơ mắc bệnh chuyển hóa cũng cao hơn.
Các kiểu béo bụng do mỡ nội tạng gây ra:
Làm thế nào để biết cơ thể có chất béo nội tạng hay không? Thì cách tốt nhất để biết cơ thể có mỡ nội tạng hay không là đo vòng eo. Chu vi vòng eo là một chỉ báo tốt về lượng chất béo nằm sâu bên trong bụng, xung quanh các cơ quan nội tạng.
Đối với phụ nữ, nguy cơ mắc bệnh mãn tính sẽ tăng cao nếu vòng eo từ 80 cm trở lên và đối với nam giới thì tỉ lệ là 94cm trở lên (không áp dụng cho trẻ em hoặc phụ nữ mang thai). Nếu số đo vòng bụng quá lớn, hãy thăm khám và gặp bác sĩ chuyên môn để được kiểm tra chi tiết, kịp thời điều chỉnh để đảm bảo sức khỏe.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tích tụ mỡ ở vùng bụng, và các kiểu béo bụng khác nhau được hình thành do các nguyên nhân khác nhau, như:
Những người béo phì thường thắc mắc, các loại bụng mỡ khác nhau có ảnh hưởng như thế nào đối với cơ thể?
Trong khi các loại bụng mỡ do lớp mỡ dưới da gây ảnh hưởng tới thẩm mỹ thì lớp mô mỡ nội tạng là loại mỡ bụng có tác động tiêu cực đến các vấn đề về sức khỏe. Mặc dù chỉ có 10–20% tổng lượng mỡ trong cơ thể là mỡ nội tạng, nhưng loại chất béo này có liên quan chặt chẽ đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh mãn tính.
Do chất béo nội tạng là tác nhân tạo ra protein gây viêm, gây hại cho sức khỏe như tác động làm tăng kháng insulin, viêm toàn thân, làm tăng mức mỡ trong máu và làm mất cân bằng huyết áp. Mỡ nội tạng nằm gần tĩnh mạch cửa, mang máu từ đường tiêu hóa đến gan để xử lý. Mô mỡ nội tạng chuyển axit béo, hợp chất gây viêm và các chất nguy hiểm khác đến gan. Do đó, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như kháng insulin và bệnh gan nhiễm mỡ.
Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, cơ thể của đàn ông và phụ nữ có phản ứng khác nhau đối với các loại bụng mỡ khác nhau. Trong khi mỡ bụng ở nam giới có liên quan đến các bệnh về tim mạch, kháng bệnh và cao huyết áp, thì mỡ bụng ở phụ nữ lại có nguy cơ gây bệnh cao hơn. Theo Nhà xuất bản Y tế Harvard, phụ nữ có chỉ số phân tích từ hông đến eo và chỉ số BMI cao hơn có khả năng mắc các bệnh tim mạch hơn 18% so với nam giới. Ngoài ra, mỡ bụng ở phụ nữ cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường Loại 2 và ung thư vú.
Bằng chứng cho thấy rằng mỡ nội tạng cao ở vùng bụng có thể dẫn đến các rối loạn mãn tính. Chúng bao gồm nhiều bệnh ung thư, tiểu đường loại 2, bệnh tim và hội chứng chuyển hóa.
Một nghiên cứu chứng minh mối quan hệ trực tiếp giữa sự phân bố chất béo ở phụ nữ béo phì và nguy cơ rối loạn chuyển hóa tim mạch của họ. Nó chứng tỏ rằng các mô mỡ nội tạng (VAT) có thể gây ra một số tác dụng phụ. Ví dụ, khi VAT trong cơ thể tăng lên, tốc độ phân giải mỡ hoặc tiêu hóa lipid sẽ tăng lên. Lipid này tích tụ trong gan có thể gây hại cho gan, tim và quá trình trao đổi chất nói chung. Ngoài ra, lượng VAT tăng lên trong cơ thể có thể làm tăng tiết nhiều hormone và các yếu tố tăng trưởng. Những kích thích tố và các yếu tố tăng trưởng dẫn đến một số bệnh chuyển hóa tim mạch.
Các loại bụng mỡ và tình trạng mỡ bụng cao còn liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe khác, bao gồm:
Vì vậy, việc giảm mỡ bụng không chỉ giúp bạn có vóc dáng đẹp mà còn giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và cải thiện sức khỏe tổng thể.
Xây dựng một chế độ ăn uống giàu nguồn protein, carbohydrate phức hợp, chất béo lành mạnh, chất dinh dưỡng, khoáng chất và chất xơ hòa tan. Thay thế những loại thực phẩm không lành mạnh bằng các sản phẩm nguyên liệu tự nhiên và không chứa đường tinh luyện, chất béo xấu.
Các nguồn cung cấp chất xơ hòa tan bao gồm: Yến mạch, các loại đậu, quả mọng, hạt lanh, trái cây và rau sống.
Duy trì thói quen tập luyện thể chất ít nhất 30-40 phút mỗi ngày để cải thiện tình trạng sức khỏe. Tập trung vào các bài tập rèn luyện toàn bộ cơ thể để giảm mỡ ở mọi vùng trên cơ thể, đặc biệt là mỡ vùng bụng. Tính nhất quán của bài tập là chìa khóa để giảm mỡ bụng.
Việc quản lý căng thẳng và xây dựng thói quen nghỉ ngơi, nâng cao chất lượng giấc ngủ giúp hỗ trợ giảm cân, đốt calo và giảm mỡ bụng hiệu quả. Việc thiếu ngủ và stress có thể làm tăng mức độ cortisol trong cơ thể, một hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận, có thể dẫn đến tích tụ mỡ ở vùng bụng.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi ngủ ít hơn 6 giờ mỗi đêm, cơ thể sẽ có xu hướng sản xuất nhiều hormone ghrelin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, và giảm hormone leptin, giúp kiểm soát cảm giác no. Điều này có thể dẫn đến ăn nhiều hơn và tích tụ mỡ bụng.
Do đó, để giảm mỡ bụng,nên nghỉ ngơi đủ giấc, cố gắng ngủ từ 7 - 9 giờ mỗi đêm. Bên cạnh đó, cần chú ý đến chất lượng giấc ngủ, bao gồm việc tạo môi trường ngủ thoải mái, điều chỉnh độ ẩm và nhiệt độ, tránh ánh sáng và tiếng ồn.
Cần nắm được tình trạng cơ thể và các loại bụng mỡ khác nhau để biết được nguyên nhân gây tình trạng béo bụng, từ đó biết được nguyên lý để điều chỉnh và lên kế hoạch giảm mỡ hiệu quả. Tuy nhiên, với một số người tình trạng bụng mỡ kéo dài hay mắc các bệnh nền cần gặp bác sĩ chuyên môn để được tư vấn sức khỏe.
Ngoài kế hoạch ăn uống khoa học và tập luyện hợp lý thì bạn cũng có thể cân nhắc sử dụng thêm các thực phẩm bảo vệ sức khỏe có chứa thành phần hoạt chất quý như: Glabridin chiết xuất linh thảo, L-Carnitine, Piperine, Coenzyme Q10, ALA (Alpha Lipoic Acid) chiết xuất rau bina…. để giúp tăng vận chuyển glucose vào cơ, khống chế cảm giác đói và giảm tích trữ glucose,…Đồng thời tăng phân giải chất béo, ngăn mỡ tích tụ ở nội tạng, nhờ đó hỗ trợ giảm cân, giảm mỡ hiệu quả và bền vững.