vi
Tiếng Việt
vi
Tiếng Việt
English
English
日本語
日本語
Chia sẻ:

Các nguyên nhân gây bệnh trầm cảm

10/06/2023
Trầm cảm là một bệnh lý rối loạn tâm thần có thể xảy ra ở bất kỳ ai trong bất cứ độ tuổi nào. Bệnh thường có xu hướng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Vậy nguyên nhân của bệnh trầm cảm là gì?

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một bệnh lý rối loạn tâm thần gây ra cảm giác buồn chán và mất hứng thú kéo dài dai dẳng. Trầm cảm nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến cách cảm nhận, suy nghĩ, hành vi, ứng xử và gây ra những ảnh hưởng đến tinh thần, thể chất và những mối quan hệ gia đình và xã hội.

Những đối tượng nào dễ mắc bệnh trầm cảm?

Bệnh trầm cảm có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng và bất kỳ lứa tuổi nào. Tuy nhiên lứa tuổi thường gặp vào khoảng 18 - 45 tuổi, tuổi trung niên và tuổi già cũng dễ mắc bệnh trầm cảm. Ở độ tuổi trên bệnh nhân thường phải đối diện với nhiều yêu cầu từ xã hội và các thay đổi trong cuộc sống như tìm việc làm, kết hôn, sinh con và về hưu. 

Một số đối tượng dễ mắc bệnh trầm cảm, bao gồm:

  • Người bị sang chấn tâm lý: Người bệnh vừa trải qua biến cố lớn và đột ngột như phá sản, mất hết tiền của, nợ nần, mất đi người thân, hôn nhân đổ vỡ, con cái hư hỏng hay áp lực công việc quá lớn.
  • Phụ nữ vừa sinh con: Đây là giai đoạn nhạy cảm và nhiều nguy cơ với phụ nữ. Những thay đổi nhanh chóng về hormone, vai trò trong gia đình, thay đổi lối sống để chăm con hoặc những bất ổn trong cuộc sống trước đó cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm ở phụ nữ sau sinh.
  • Nhóm học sinh, sinh viên: Do áp lực học hành quá lớn, thi cử liên tục, áp lực từ cha mẹ và nhà trường, sự đánh giá kết quả học tập.
  • Nhóm bệnh nhân bị tổn thương cơ thể: Người bị tai nạn phải cắt bỏ bộ phận cơ thể, chấn thương sọ não, ung thư hoặc mắc bệnh nan y nguy hiểm.
  • Nhóm đối tượng lạm dùng rượu bia, ma túy và chất kích thích trong thời gian dài.
  • Nhóm đối tượng thiếu nguồn lực trong cuộc sống: Người bệnh thiếu những mối quan hệ hỗ trợ, thiếu giao tiếp, thiếu cách đối phó với stress hoặc những khó khăn trong kinh tế và công việc.

Nguyên nhân của bệnh trầm cảm

Trầm cảm là một bệnh lý rối loạn tâm thần ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vậy nguyên nhân dẫn đến trầm cảm là gì?

nguyen-nhan-tram-cam
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trầm cảm 

Hoạt động của não bộ và sự mất cân bằng các chất hóa học

Các nghiên cứu chỉ ra rằng ngoài sự mất cân bằng giữa các chất hóa học trong não thì những kết nối tế bào thần kinh, sự phát triển của tế bào não và hoạt động của các mạch máu não cũng có tác động lớn đến nguyên nhân gây trầm cảm.

Qua các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như MRI, PET, SPECT người ta phát hiện ra rằng hồi hải mã nhỏ hơn ở một số bệnh nhân trầm cảm. Kích thước hồi hải mã tỷ lệ nghịch với tần suất xuất hiện các cơn trầm cảm. Các nhà khoa học đã xác định được nhiều chất dẫn truyền thần kinh khác nhau có ảnh hưởng đến nguyên nhân của bệnh trầm cảm, bao gồm:

  • Acetylcholine: Acetylcholin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động cao cấp của não bộ như khả năng ghi nhớ, nhận thức và sự tập trung. Sự mất cân bằng nồng độ acetylcholin trong não được cho là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm.
  • Serotonin: Sự suy giảm hoạt động của serotonin đóng một vai trò quan trọng trong các nguyên nhân gây trầm cảm. Các thuốc điều trị chống trầm cảm cũng tập trung làm tăng lượng serotonin trong não.
  • Norepinephrine: Norepinephrine đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh và điều trị rối loạn trầm cảm. Khi tăng norepinephrine sẽ bảo vệ cơ thể khỏi trạng thái trầm cảm do căng thẳng. Khi norepinephrine suy giảm sẽ làm tăng tính nhạy cảm của bệnh nhân trầm cảm đã hồi phục làm tái phát trầm cảm. 
  • Dopamin: Dopamin cần thiết cho sự vận động. Trường hợp bất thường trong quá trình truyền dopamin sẽ có liên quan đến chứng rối loạn tâm thần như suy nghĩ méo mó nghiêm trọng đặc trưng bởi ảo giác hoặc ảo tưởng.
  • Glutamate: Khi não bộ giải phóng quá nhiều glutamate sẽ dẫn đến căng thẳng và nhiều bệnh thoái hóa thần kinh. Những bất thường của dẫn truyền thần kinh glutamatergic hoặc rối loạn chức năng glutamatergic đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều rối loạn tâm thần như trầm cảm nặng, tâm thần phân liệt và rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
  • Axit gamma-aminobutyric (GABA): Thụ thể GABA có mặt khắp nơi trong não bộ và đóng vai trò cơ bản trong việc kiểm soát sự ức chế thần kinh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh trầm cảm đi kèm với mức GABA trong dịch não tủy thấp hơn và dựa trên các chẩn đoán hình ảnh cho thấy GABA giảm tại vỏ não bên trước trán và chẩm ở người bệnh trầm cảm.

Yếu tố di truyền trong bệnh trầm cảm

Những nghiên cứu về tiền căn gia đình và trẻ sinh đôi đã cho thấy bằng chứng mạnh mẽ về sự đóng góp của những yếu tố di truyền vào nguy cơ gây bệnh trầm cảm. Nguy cơ mắc bệnh trầm cảm tăng gấp 2-3 lần ở con cái nếu chúng có cha hoặc mẹ bị trầm cảm. Mức độ nghiêm trọng của bệnh trầm cảm cũng phụ thuộc vào việc con cái được di truyền bệnh từ bố hay mẹ.

Bên cạnh đó, không thể phủ nhận vai trò của gen trong việc hình thành khả năng thích nghi, khả năng đối phó trước các tác động tiêu cực từ bên ngoài với từng cá nhân.

Trầm cảm sau khi trải qua những biến cố hoặc chấn thương trong cuộc sống

Trong cuộc sống hàng ngày có vô vàn sự kiện xảy ra tác động đến tâm lý và tình cảm của con người. Có những biến cố sẽ mau chóng qua đi nhưng cũng có những biến cố để lại ám ảnh sâu sắc trong tâm trí mỗi cá nhân mà họ không thể vượt qua.

Những mất mát và chấn thương tinh thần có thể khiến con người dễ bị trầm cảm hơn. Khi con người trải qua những biến cố lớn trong cuộc sống như mất người thân, bị bỏ rơi, bị bạo hành, bị lạm dụng tình dục, những sang chấn và chấn thương sau chiến tranh có thể trở thành những kí ức không thể quên, chúng trở thành nỗi ám ảnh dai dẳng và hậu quả là nguyên nhân gây trầm cảm. Có những bệnh nhân sau điều trị vẫn rất dễ tái phát, vì đó là phần quá khứ không thể thay đổi hoặc khi người bệnh gặp một biến cố tương tự.

Bên cạnh đó, sang chấn tâm lý khi còn nhỏ sẽ gây ra những thay đổi trong chức năng não làm xuất hiện các triệu chứng trầm cảm và lo âu sau này. Vùng não bộ chi phối phản ứng căng thẳng có thể bị thay đổi về cấu trúc, hình thái và chức năng. Biểu hiện bằng những sự thay đổi như mất cân bằng về nồng độ chất dẫn truyền thần kinh hoặc tổn thương thực thể các tế bào thần kinh.

Nguyên nhân trầm cảm do căng thẳng stress kéo dài

Mỗi cá nhân sẽ có những phản ứng và khả năng thích nghi khác nhau khi đối mặt với những căng thẳng trong cuộc sống như thất nghiệp, thất tình, bệnh tật, sự chia ly và bạo lực. Không phải tất cả ai khi đối mặt với những căng thẳng này đều mắc rối loạn tâm thần, nhưng trên thực tế có nhiều người không thể vượt qua và đó có thể là khởi nguồn để bệnh trầm cảm tiến triển.

nguyen-nhan-tram-cam
Căng thẳng kéo dài là một trong những nguyên nhân dẫn đến trầm cảm 

Một số nghiên cứu chứng minh rằng cấu tạo gen ảnh hưởng đến phản ứng thích nghi và đáp ứng của chúng ta với các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống. Khi các yếu tố di truyền và các tình huống căng thẳng kết hợp với nhau thì hoàn toàn có thể trở thành nguyên nhân bị trầm cảm.

Sự căng thẳng kéo dài cũng dẫn đến nhiều thay đổi về sinh lý trong cơ thể gây nên những rối loạn chức năng của cơ quan. Khi tình trạng căng thẳng diễn ra trong thời gian ngắn thì cơ thể ít bị ảnh hưởng và dễ dàng trở lại trạng thái bình thường hơn. Khi tình trạng căng thẳng kéo dài và mức độ căng thẳng cao dẫn đến những thay đổi trong cơ thể và não bộ có thể bị rối loạn gây ra cơ chế bệnh sinh trầm cảm.

Nguyên nhân bị trầm cảm do tác dụng phụ của thuốc

Một số loại thuốc có tác động đến nồng độ các chất hóa học trong hệ thần kinh trung ương theo một cách nào đó và có thể dẫn đến chứng trầm cảm, bao gồm:

  • Thuốc isotretinoin: Thuốc điều trị mụn trứng cá đôi khi cũng là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm.
  • Thuốc chống co giật: Thuốc chống co giật được sử dụng để kiểm soát các cơn động kinh.
  • Thuốc an thần: Nhóm thuốc ức chế hệ thần kinh ung ương làm chậm chức năng não được sử dụng để điều trị lo lắng và ngăn ngừa cơn động kinh.
  • Benzodiazepines: Nhóm thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương thường được dùng điều trị rối loạn lo âu, mất ngủ và thư giãn cơ bắp.
  • Thuốc chẹn beta: Nhóm thuốc này được sử dụng để điều trị các vấn đề về tim mạch như huyết áp cao, suy tim, đau ngực và một số rối loạn nhịp tim.
  • Thuốc chẹn kênh canxi: Nhóm thuốc này làm chậm nhịp tim và giãn mạch để điều trị bệnh huyết áp cao, đau ngực, suy tim sung huyết và rối loạn nhịp.
  • Interferon alfa: Nhóm thuốc được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư cũng như viêm gan B, C.
  • Thuốc gây nghiện: Nhóm ma túy được sử dụng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Những thuốc này có khả năng bị lạm dụng và gây nghiện cao.
  • Statin: Nhóm thuốc được sử dụng để giảm cholesterol, bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương do bệnh mạch vành và ngăn ngừa các cơn đau tim.

Nguyên nhân bị trầm cảm do các vấn đề về sức khỏe

Nhiều bệnh lý tổn thương thực thể là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm, bao gồm:

  • Suy giáp là bệnh lý cơ thể sản xuất quá ít hormon tuyến giáp dẫn đến kiệt sức và trầm cảm.
  • Bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ nào là những bệnh lý có nguy cơ cao gây ra trầm cảm.
  • Các tình trạng thoái hóa thần kinh như bệnh đa xơ cứng, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer và bệnh Huntington. Một số tình trạng khác như thiếu hụt dinh dưỡng, các rối loạn nội tiết, một số bệnh hệ thống miễn dịch, bệnh nhiễm trùng, ung thư, mất ngủ, rối loạn cương dương, suy giảm khả năng tình dục, lãnh cảm và mãn kinh ở nữ giới.
nguyen-nhan-tram-cam
Nhiều bệnh lý tổn thương thực thể là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm 

Các bệnh lý trên có thể là nguyên nhân gây trầm cảm, đồng thời trầm cảm cũng có thể xuất hiện trước khi cơ thể bị bệnh thật sự.

Nguyên nhân trầm cảm do lạm dụng các thiết bị giải trí điện tử

Nghiện chơi điện tử, nghiện mạng xã hội như Facebook và Tiktok có thể khiến con người chìm đắm trong thế giới ảo và làm giảm thời gian tương tác giữa người với người trong thế giới thực. Điều này dẫn đến nhiều vấn đề về rối loạn tâm lý trong đó có bệnh trầm cảm.

Có thể thấy nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm vốn rất đa dạng cũng như việc điều trị bệnh lý này khá phức tạp, cần nhiều thời gian. Tốt nhất khi có dấu hiệu của việc cơ thể thường xuyên mệt mỏi, căng thẳng, mất ngủ kéo dài… bạn nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra càng sớm càng tốt. Ngoài ra, cũng có thể chủ động bổ sung thực phẩm chức năng có chứa Nicotinamide Mononucleotide (NMN). Nicotinamide Mononucleotide có tác dụng rất tốt trong việc làm giảm tác hại của các gốc tự do trong tế bào não từ đó chống lại sự thoái hóa thần kinh. Người bệnh có thể cải thiện khả năng nhận thức, trí nhớ và khơi dậy khả năng sáng tạo bằng cách cải thiện giao tiếp giữa các tế bào thần kinh. Ngoài ra, Nicotinamide Mononucleotide còn giúp ổn định tâm trạng, chống stress, chống trầm cảm và chống suy nhược thần kinh.

Các bài viết khác

10 cách để cải thiện sức khỏe thể chất của bạn

10 cách để cải thiện sức khỏe thể chất của bạn

27/06/2023
Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, uể oải và tăng vài kilogam cân nặng không mong muốn, có lẽ đã đến lúc bạn nên kiểm soát sức khỏe của mình. Dưới đây là 10 cách cải thiện sức khỏe thể chất của bạn ngay hôm nay.
Tác dụng an toàn và chống lão hóa của Nicotinamide Mononucleotide (NMN) trong các thử nghiệm lâm sàng ở người

Tác dụng an toàn và chống lão hóa của Nicotinamide Mononucleotide (NMN) trong các thử nghiệm lâm sàng ở người

14/07/2024

Nicotinamide Mononucleotide (NMN) là một chất bổ sung dinh dưỡng đầy triển vọng trong việc ngăn ngừa quá trình lão hóa và cải thiện sức khỏe tổng thể. Các nghiên cứu lâm sàng gần đây đã chỉ ra những tác dụng an toàn và hiệu quả của NMN đối với sức khỏe con người. Việc tìm hiểu sâu hơn về những lợi ích của NMN sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về vai trò của nó trong việc duy trì sự lão hóa chậm và tăng cường sức khỏe tổng thể.

NMN giúp cải thiện sự mệt mỏi ở người lớn tuổi

NMN giúp cải thiện sự mệt mỏi ở người lớn tuổi

14/07/2024

NMN (Nicotinamide Mononucleotide) gây sự chú ý nhờ khả năng cải thiện các vấn đề liên quan đến tuổi tác. Một trong những lợi ích tiềm năng của NMN là khả năng giúp giảm mệt mỏi ở người già. Nghiên cứu gần đây đang chỉ ra những cơ chế thông qua đó NMN giúp cải thiện tình trạng người lớn tuổi dễ mệt mỏi.

NMN giúp cải thiện khả năng sinh sản thế nào?

NMN giúp cải thiện khả năng sinh sản thế nào?

14/07/2024

NMN (Nicotinamide Mononucleotide) đang nhận được sự quan tâm ngày càng lớn trong lĩnh vực sức khỏe và chăm sóc cá nhân. Một trong những ứng dụng tiềm năng của NMN như một cách cải thiện khả năng sinh sản. Nghiên cứu đang chỉ ra những lợi ích tiềm năng của NMN đối với khả năng sinh sản ở cả nam và nữ giới.

Bổ sung Nicotinamide mononucleotide (NMN) giúp tăng cường khả năng hiếu khí ở người chạy nghiệp dư

Bổ sung Nicotinamide mononucleotide (NMN) giúp tăng cường khả năng hiếu khí ở người chạy nghiệp dư

14/07/2024

Hoạt động thể thao, đặc biệt là chạy bộ, đòi hỏi khả năng hiếu khí tốt để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Ở những người tập luyện nghiệp dư, khả năng hiếu khí thường bị giới hạn, ảnh hưởng đến hiệu quả tập luyện. Gần đây, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung NMN - Nicotinamide mononucleotide có thể hỗ trợ tăng cường khả năng hiếu khí ở những người chạy nghiệp dư.

NMN hỗ trợ chức năng tim, ngăn suy tim do quá tải áp lực

NMN hỗ trợ chức năng tim, ngăn suy tim do quá tải áp lực

14/07/2024

Suy tim là một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chức năng bơm máu của tim. Một trong những nguyên nhân dẫn đến suy tim là quá tải áp lực tim. Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng NMN (Nicotinamide mononucleotide) có thể hỗ trợ chức năng tim, góp phần ngăn ngừa suy tim do quá tải áp lực.

Bổ sung NMN thúc đẩy biểu hiện miRNA chống lão hóa ở động mạch chủ của chuột già, dự đoán sự trẻ hóa biểu sinh và tác dụng chống xơ vữa động mạch

Bổ sung NMN thúc đẩy biểu hiện miRNA chống lão hóa ở động mạch chủ của chuột già, dự đoán sự trẻ hóa biểu sinh và tác dụng chống xơ vữa động mạch

14/07/2024

Sự lão hóa là một quá trình tự nhiên và không thể tránh khỏi đối với cơ thể sống. Tuy nhiên, các nhà khoa học đang không ngừng nghiên cứu các phương pháp để làm chậm hoặc ngăn chặn quá trình này. Gần đây, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung NMN, một tiền chất của NAD+ có thể thúc đẩy biểu hiện của các miRNA chống lão hóa mạch máu của chuột già, dẫn đến các tác dụng trẻ hóa và chống xơ vữa động mạch.

NMN và đóng góp của chất này trong quá trình phân rã mô mỡ

NMN và đóng góp của chất này trong quá trình phân rã mô mỡ

14/07/2024

Thừa cân béo phì là kết quả của sự mất cân bằng trong quá trình chuyển hóa chất béo trong cơ thể, khi lượng calo tiêu thụ vượt quá lượng calo tiêu hao, dẫn đến tích tụ mô mỡ quá mức và tăng cân. NMN là một hợp chất tiềm năng hỗ trợ giảm cân và cải thiện sức khỏe. NMN có khả năng tăng cường biểu hiện và hoạt động của ATGL, trong khi ATGL có khả năng phân giải triglycerid (một nhóm mỡ dự trữ chính trong cơ thể). Hãy cùng tìm hiểu một cách đơn giản về cơ chết này nhé.

Nicotinamide mononucleotide (NMN) làm tăng độ nhạy insulin của cơ ở phụ nữ tiền tiểu đường

Nicotinamide mononucleotide (NMN) làm tăng độ nhạy insulin của cơ ở phụ nữ tiền tiểu đường

14/07/2024

Độ nhạy insulin là khả năng sử dụng insulin của cơ thể, một hormone do tuyến tụy sản xuất, hormon này đóng vai trò như một chiếc chìa khóa để mở cánh cửa mang đường từ máu vào tế bào. Khi độ nhạy insulin giảm, lượng đường trong máu có thể tăng cao trong lúc đó cơ thể hay cụ thể hơn là tế bào không có đường để sử dụng, giai đoạn đầu sẽ là tiền tiểu đường và cuối cùng là phát triển thành bệnh lý đái tháo đường type 2. Hiện nay, một số nghiên cứu cho thấy NMN có thể tăng độ nhạy insulin bằng cách kích thích sản xuất Nicotinamide adenine dinucleotide (NAD+) trong cơ thể, mang đến nhiều hy họng điều trị hiệu quả cho phụ nữ tiền tiểu đường.

Nghiên cứu: Bổ sung NMN (Mononucleotide Nicotinamide) đảo ngược rối loạn chức năng mạch máu và stress oxy hóa khi lão hóa ở chuột

Nghiên cứu: Bổ sung NMN (Mononucleotide Nicotinamide) đảo ngược rối loạn chức năng mạch máu và stress oxy hóa khi lão hóa ở chuột

14/07/2024

Lão hóa là một quá trình tự nhiên không thể tránh khỏi, dẫn đến nhiều thay đổi trong cơ thể, bao gồm cả sự suy giảm chức năng mạch máu và gia tăng stress oxy hóa. Những thay đổi này có thể góp phần gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng đặc biệt là bệnh tim mạch - mạch vành, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và nguy hiểm hơn cả là tính mạnh con người. Việc bổ sung NMN giúp tăng cường sản xuất NAD+, kích hoạt các cơ chế sửa chữa DNA, từ đó cải thiện chức năng tế bào và bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương do stress oxy hóa gây ra.

Theo dõi tin tức và thông tin khoa học
mới nhất của chúng tôi

phone icon